NHỮNG XE NÀO BẮT BUỘC PHẢI LẮP CAMERA HÀNH TRÌNH?
Nghị định 10/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định 86/2014/NĐ-CP đã thay đổi đáng kể các nội dung liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô. Đáng chú ý phải kể đến yêu cầu lắp camera hành trình đối với các xe kinh doanh vận tải.
Camera hành trình là gì?
Camera hành trình là thiết bị dùng để ghi lại hình ảnh phía trước, sau và trong xe khi quá trình xe lưu thông trên đường.
Camera hành trình có các chức năng cơ bản là ghi lại hình ảnh, âm thanh trong quá trình tham gia giao thông. Các hình ảnh được truyền trực tiếp đến người lái và những người có quyền truy cập từ xa thông qua các kết nối không dây.
Ngoài ra, camera hành trình còn có khả năng quan sát xung quanh với góc quay rộng, hỗ trợ cho việc lái xe an toàn cũng như tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
Xe nào bắt buộc phải lắp camera hành trình trước 01/07/2021?
Một trong những điều kiện quan trọng để kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa bằng ô tô đó là phải lắp camera hành trình. Nội dung này được ghi nhận tại khoản 2 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
2. Trước ngày 01 tháng 07 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông.[…]
Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
2. Trước ngày 01 tháng 07 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông.[…]
Như vậy, trước ngày 01/07/2021, những loại xe kinh doanh vận tải sau đây bắt buộc phải lắp camera hành trình:
- Ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên.
- Ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo.
Yêu cầu đối với camera hành trình được lắp trên xe?
Điều 8 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, sửa đổi bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT đã hướng dẫn cụ thể yêu cầu đối với việc lắp đặt camera hành trình cho các loại xe kinh doanh vận tải nói trên. Theo đó, camera lắp trên xe phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu sau:
- Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe, vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng;
- Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác về máy chủ ngay sau khi hoạt động trở lại;
- Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.
Sau khi máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu, dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe cũng phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian không quá 02 phút. Thông tin này được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện, cung cấp cho cơ quan Công an để kiểm tra xử lý vi phạm,…
Không lắp camera hành trình bị phạt thế nào?
Như đã đề cập, trước ngày 01/07/2021, các loại xe kinh doanh vận tải nêu trên bắt buộc phải lắp camera hành trình và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Nếu từ 01/07/2021, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, cả người điều khiển xe và đơn vị kinh doanh vận tải sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
BẢNG THÔNG TIN MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH THEO NGHỊ ĐỊNH 100/2019/NĐ-CP
LỖI |
MỨC PHẠT |
||
Người điều khiển |
Đơn vị kinh doanh vận tải |
||
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định hoặc có lắp nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình tham gia giao thông. |
01 - 02 triệu đồng (điểm p khoản 5 Điều 23) |
Cá nhân: 05 - 06 triệu đồng
Tổ chức: 10 - 12 triệu đồng (điểm o khoản 6 Điều 28) |
Buộc phải lắp camera (điểm h khoản 11 Điều 28) |
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định hoặc có lắp nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình tham gia giao thông. |
01 - 02 triệu đồng (điểm p khoản 5 Điều 23) |