Chi tiết các hạng bằng lái theo dự luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất
15 hạng bằng lái theo dự luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất
Theo Bộ Công an, việc phân hạng giấy phép lái xe vào dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là cần thiết.
Tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp 31, đã bổ sung quy định về phân hạng giấy phép lái xe (bằng lái).
Theo thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh, dự luật quy định bỏ hạng A4 và không quy định hạng bằng lái xe cho người điều khiển máy kéo vì căn cứ vào kiểu loại, công dụng của phương tiện, loại phương tiện này sẽ được xếp vào nhóm xe máy chuyên dùng.
Đưa hạng B1 và B2 về cùng hạng B do căn cứ để phân hạng bằng lái xe là từ công suất, kiểu loại, động cơ và số chỗ ngồi.
Chi tiết các hạng bằng lái theo dự luật mới
Cụ thể, theo dự luật, hạng A1 cấp cho người lái mô tô hai bánh có dung tích xi lanh đến 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11kW.
Hạng A cấp cho người lái mô tô hai bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Hạng B1 cấp cho người lái mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Hạng B cấp cho người lái ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500kg, các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có kéo theo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc đến 750kg.
Hạng C1 cấp cho người lái ô tô trên 3.500kg đến 7.500kg, các loại ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có kéo theo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B.
Hạng C cấp cho người lái ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng) có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500kg, các loại ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc đến 750kg, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1.
Hạng D1 cấp cho người lái ô tô chở người trên 8 chỗ đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), các loại ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có kéo theo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc đến 750kg, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.
Hạng D2 cấp cho người lái ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 16 chỗ đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), các loại ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có kéo theo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc đến 750kg, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.
Hạng D cấp cho người lái ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), ô tô chở người giường nằm, các loại ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có kéo theo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
Hạng BE cấp cho người lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
Hạng C1E cấp cho người lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
Hạng CE cấp cho người lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
Hạng D1E cấp cho người lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
Hạng D2E cấp cho người lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
Hạng DE cấp cho người lái các loại ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg, ô tô chở khách nối toa.