Tài xế lái xe tải có bắt buộc phải khám sức khỏe định kỳ không?
Tài xế lái xe tải có bắt buộc phải khám sức khỏe định kỳ không?
1. Tài xế lái xe tải có bắt buộc phải khám sức khỏe định kỳ không?
Với mục tiêu tăng cường sự quản lý chặt chẽ đối với tài xế điều khiển phương tiện tham gia giao thông một cách an toàn và để điều chỉnh các hoạt động kiểm định phương tiện của các đơn vị tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng hóa và vận tải hành khách, Sở Giao Thông phối hợp với Sở Y Tế của các Thành Phố trên toàn quốc, bắt đầu từ Thủ Đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, đã chủ động đề ra yêu cầu bắt buộc về việc kiểm tra tình trạng sức khỏe của các tài xế lái xe. Bước đầu, Sở Giao Thông đã đề xuất một số biện pháp nhằm áp dụng một cách hiệu quả hơn, như sau:
Đầu tiên, đã được đề ra yêu cầu cụ thể về việc tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng và duy trì việc khám sức khỏe định kỳ cho các tài xế lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng các tài xế chỉ được sử dụng khi họ đáp ứng đủ tiêu chuẩn sức khỏe được quy định bởi Bộ Y Tế. Trong quá trình này, sự xét nghiệm và kiểm tra các yếu tố như chất gây nghiện và chất ma túy (bao gồm cả ma túy tổng hợp và các chất hướng thần mới) cũng được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Lập hồ sơ y tế chi tiết cho từng tài xế và nhân viên phục vụ trên xe. Việc này không chỉ giúp quản lý hiệu quả hơn tại các đơn vị vận tải, mà còn hỗ trợ trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất từ các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Tuyên truyền và đào tạo đạo đức nghề nghiệp cho tài xế cũng đang được chú trọng. Mục tiêu là tạo ra những tài xế và nhân viên phục vụ trên xe có nhận thức về vấn đề phòng, chống ma túy và các chất gây nghiện. Đồng thời, sẽ có biện pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời và thông báo ngay cho chính quyền địa phương về bất kỳ trường hợp vi phạm nào.
Để đảm bảo tính minh bạch và chấp hành nghiêm ngặt, các tài xế và nhân viên phục vụ trên xe cũng phải thực hiện việc ký cam kết không sử dụng các chất gây nghiện, ma túy tổng hợp và các chất hướng thần mới dưới bất kỳ hình thức nào.
Trong trường hợp các đơn vị vận tải không thực hiện việc khám sức khỏe cho tài xế hoặc không thực hiện đủ số lượng khám (phù hợp với số lượng xe được cấp phù hiệu, biển hiệu từ Sở Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh), họ sẽ phải chịu mức xử phạt quy định.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, người sử dụng lao động lái xe ô tô phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe ô tô thuộc quyền quản lý theo đúng quy định của pháp luật về lao động.
2. Trách nhiệm khám sức khỏe định kỳ cho lái xe tải của người sử dụng lao động
Quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động lái xe ô tô được nêu trong Điều 11 của Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT của Liên Bộ Y tế và Bộ Giao thông - Vận tải đã đưa ra các quy định cụ thể như sau:
- Người sử dụng lái xe phải đảm bảo sức khỏe của tài xế đạt tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
- Người sử dụng lái xe phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các tài xế lái xe ô tô trong quyền quản lý của họ, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về lao động.
- Người sử dụng lao động cần thực hiện việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ và khám đột xuất theo quy định tại Khoản 4 của Điều 10 trong Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
- Người sử dụng lao động phải quản lý và theo dõi tình trạng sức khỏe, hồ sơ sức khỏe của tài xế dựa trên quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Điều 21 trong Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 cũng đã quy định các điểm sau đây về việc khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động:
(1) Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động. Đối với những người lao động tham gia các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc có tính nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đặc biệt, cũng như người lao động khuyết tật, chưa đủ tuổi lao động, và người lao động cao tuổi, khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
(2) Trong quá trình khám sức khỏe như quy định tại điểm (1), phụ nữ lao động phải được khám chuyên khoa phụ sản. Đối với những người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp, họ phải được khám để phát hiện bệnh nghề nghiệp.
(3) Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bắt đầu làm việc và trước khi chuyển sang các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn, hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, trừ khi Hội đồng y khoa đã thẩm định và xác định khả năng lao động bình thường.
(4) Các hoạt động khám sức khỏe, phát hiện bệnh nghề nghiệp, và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
(5) Người sử dụng lao động cần đưa những người lao động bị chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để được điều trị theo phác đồ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
(6) Chi phí cho các hoạt động khám sức khỏe, phát hiện bệnh nghề nghiệp, và điều trị bệnh nghề nghiệp phải được người sử dụng lao động chi trả theo quy định tại các điểm (1), (2), (3), (5). Chi phí này sẽ được hạch toán vào chi phí trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không tham gia hoạt động dịch vụ.
Khi áp dụng, cần tham khảo danh mục ngành nghề nặng nhọc độc hại được quy định trong Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để xác định liệu tài xế lái xe của công ty bạn có nằm trong danh mục làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay không, từ đó đảm bảo việc khám bệnh phù hợp.
3. Mức xử phạt khi không khám sức khỏe định kỳ cho tài xế xe tải
Theo quy định tại Khoản 7 của Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, vi phạm hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc thực hiện khám nhưng không đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định sẽ bị áp dụng các mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, và từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải.